Căng thẳng tâm lý là gì? Các nghiên cứu khoa học về Căng thẳng tâm lý

Căng thẳng tâm lý là trạng thái phản ứng sinh học và cảm xúc xảy ra khi cá nhân cảm nhận áp lực vượt quá khả năng kiểm soát hoặc thích nghi của mình. Nó kích hoạt trục thần kinh–nội tiết HPA, làm thay đổi hành vi, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, trí nhớ và làm tăng nguy cơ các rối loạn tâm thần.

Định nghĩa căng thẳng tâm lý

Căng thẳng tâm lý (psychological stress) là trạng thái tâm – sinh lý xảy ra khi một cá nhân nhận thức rằng các yêu cầu từ môi trường vượt quá khả năng thích nghi hoặc kiểm soát của bản thân. Đây là một phần không thể tách rời trong phản ứng thích nghi sinh học và hành vi của con người, đặc biệt khi đối mặt với các yếu tố gây áp lực từ công việc, xã hội, sức khỏe hoặc mối quan hệ cá nhân.

Căng thẳng không chỉ là trải nghiệm chủ quan mà còn có liên hệ chặt chẽ với các phản ứng sinh hóa và thần kinh bên trong cơ thể. Khi một tình huống bị đánh giá là có hại, thách thức hoặc vượt ngoài khả năng kiểm soát, não bộ sẽ kích hoạt các cơ chế phòng vệ sinh học, trong đó trục HPA (hypothalamic–pituitary–adrenal axis) đóng vai trò trung tâm.

Có hai loại căng thẳng phổ biến:

  • Căng thẳng cấp tính: xảy ra trong thời gian ngắn, thường đi kèm phản ứng chiến – chạy.
  • Căng thẳng mạn tính: kéo dài trong thời gian dài, ảnh hưởng sâu đến sức khỏe thể chất và tinh thần.

Cơ chế sinh học của căng thẳng

Phản ứng sinh học với căng thẳng bắt đầu tại vùng dưới đồi (hypothalamus), nơi tiếp nhận tín hiệu đe dọa từ vỏ não. Hypothalamus tiết ra hormone CRH (Corticotropin-Releasing Hormone), kích thích tuyến yên tiết ACTH (Adrenocorticotropic Hormone). ACTH sau đó tác động lên tuyến thượng thận để giải phóng cortisol – hormone chính chịu trách nhiệm cho phản ứng stress.

Quá trình phản ứng có thể biểu diễn bằng sơ đồ trục HPA như sau: StressCRHACTHCortisol\text{Stress} \rightarrow \text{CRH} \rightarrow \text{ACTH} \rightarrow \text{Cortisol}. Cortisol tăng cường huy động năng lượng, ức chế hệ miễn dịch tạm thời và chuẩn bị cơ thể đối mặt với nguy hiểm.

Ngoài trục HPA, hệ thần kinh giao cảm cũng được kích hoạt, gây ra các biểu hiện sinh lý tức thời:

  • Giãn đồng tử, tăng nhịp tim
  • Tăng huyết áp, co cơ
  • Tăng tiết mồ hôi, giảm tiêu hóa
Hai hệ thống này hoạt động đồng thời tạo thành phản ứng thích nghi toàn diện với stress.

Phân loại căng thẳng tâm lý

Phân loại stress giúp phân biệt tính chất và tác động của các loại stress khác nhau đối với con người. Có nhiều hệ phân loại được sử dụng trong tâm lý học và y học hành vi, dưới đây là một số dạng phổ biến:

Loại căng thẳng Đặc điểm Tác động
Căng thẳng cấp tính Xảy ra nhanh chóng do một tình huống cụ thể Thường tự phục hồi sau khi tình huống qua đi
Căng thẳng mạn tính Kéo dài trong thời gian dài, liên tục Gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe thể chất và tinh thần
Stress tích cực (eustress) Giúp cải thiện động lực, thúc đẩy hành động Tăng hiệu suất làm việc, sáng tạo
Stress tiêu cực (distress) Khi vượt quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể Dẫn đến lo âu, trầm cảm, rối loạn sức khỏe

Nguồn học thuật: American Psychological Association

Ảnh hưởng của căng thẳng đến hệ thần kinh và nội tiết

Cortisol – sản phẩm chính của trục HPA – ảnh hưởng đến nhiều vùng não bộ, đặc biệt là vùng hippocampus, amygdala và vỏ não trước trán (prefrontal cortex). Khi cortisol tăng kéo dài, vùng hippocampus có thể teo nhỏ, làm suy giảm trí nhớ và khả năng học tập. Ngược lại, amygdala – trung tâm xử lý cảm xúc sợ hãi – lại tăng hoạt động, gây tăng cảm giác lo âu.

Các nghiên cứu thần kinh học đã xác nhận mối liên hệ giữa stress kéo dài và thay đổi cấu trúc não. Trong nghiên cứu bằng MRI, người trải qua stress kinh niên có thể có:

  • Giảm mật độ chất xám ở vùng vỏ não trước trán
  • Tăng kết nối thần kinh giữa amygdala và hệ limbic
  • Rối loạn điều hòa trục HPA và hệ serotonin

Về nội tiết, cortisol tăng mạn tính làm rối loạn chu trình ngủ – thức, tăng nguy cơ kháng insulin, tích mỡ nội tạng và suy giảm chức năng sinh dục. Sự mất cân bằng hormone này cũng liên quan đến hội chứng chuyển hóa (metabolic syndrome), một yếu tố nguy cơ lớn cho các bệnh lý mạn tính.

Mối liên hệ giữa stress và hệ miễn dịch

Stress ảnh hưởng đến hệ miễn dịch qua hai chiều: cấp tính và mạn tính. Trong giai đoạn cấp, cortisol và epinephrine có thể thúc đẩy sự di chuyển và hoạt hóa tạm thời của các tế bào miễn dịch như tế bào NK (natural killer), neutrophils và lymphocytes. Tuy nhiên, nếu stress kéo dài, các hormone này bắt đầu ức chế đáp ứng miễn dịch.

Cơ chế ức chế miễn dịch bao gồm:

  • Giảm sản xuất cytokine tiền viêm như IL-2, IFN-γ
  • Ức chế hoạt tính của tế bào T và B
  • Tăng biểu hiện glucocorticoid receptor gây ức chế miễn dịch nội sinh
Các hệ quả lâm sàng bao gồm giảm khả năng chống nhiễm trùng, tăng nguy cơ cảm cúm, nhiễm virus Herpes, chậm lành vết thương và gia tăng bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ.

Nguồn học thuật: NIH – Psychological Stress and the Human Immune System

Biểu hiện tâm lý và hành vi

Căng thẳng không chỉ biểu hiện sinh học mà còn rõ nét ở cấp độ hành vi và cảm xúc. Người bị stress thường trải qua các triệu chứng như:

  • Lo âu liên tục, hay quên, khó tập trung
  • Mất ngủ hoặc ngủ không sâu
  • Thay đổi khẩu vị, ăn quá ít hoặc quá nhiều
  • Rút lui xã hội, mất hứng thú với các hoạt động thường ngày

Khi căng thẳng kéo dài không được kiểm soát, cá nhân có thể phát triển thành các rối loạn tâm thần như:

  • Rối loạn lo âu tổng quát (GAD): lo âu không rõ nguyên nhân, kéo dài ≥ 6 tháng
  • Trầm cảm nặng (MDD): khí sắc thấp, giảm năng lượng, ý nghĩ tiêu cực kéo dài
  • PTSD: phản ứng căng thẳng sau sang chấn nghiêm trọng như tai nạn, chiến tranh
Theo WHO, khoảng 20% người trưởng thành trên toàn cầu sẽ trải qua ít nhất một rối loạn liên quan đến stress trong đời.

Đo lường và đánh giá mức độ stress

Đánh giá stress có thể sử dụng công cụ chủ quan và khách quan. Một số công cụ phổ biến:

  • Perceived Stress Scale (PSS): bảng tự đánh giá gồm 10 câu hỏi, đo cảm nhận về sự mất kiểm soát và căng thẳng trong 30 ngày qua
  • Cortisol huyết thanh hoặc nước bọt: đo nồng độ sinh học
  • HRV (Heart Rate Variability): đo biến thiên nhịp tim, phản ánh hoạt động của hệ thần kinh tự động

Đo HRV và cortisol hiện nay đã được tích hợp trong nhiều thiết bị y tế và sức khỏe cá nhân như đồng hồ thông minh, máy đo biofeedback. Chúng giúp theo dõi trạng thái stress và đưa ra cảnh báo sớm nếu có dấu hiệu mất cân bằng.

Chiến lược ứng phó và giảm căng thẳng

Các kỹ thuật đã được chứng minh có hiệu quả giảm stress bao gồm:

  • Thiền chánh niệm (Mindfulness meditation): giúp tăng sự nhận thức và kiểm soát cảm xúc
  • Tập thể dục đều đặn: tăng tiết endorphin, cải thiện tâm trạng
  • Thư giãn cơ tiến triển (PMR): giảm co cơ, ổn định thần kinh tự động
  • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT): thay đổi suy nghĩ tiêu cực, học kỹ năng đối phó

Bên cạnh đó, chế độ ăn uống giàu omega-3, vitamin B, ngủ đủ giấc và thiết lập mạng xã hội hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và điều chỉnh stress. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng người có mối quan hệ xã hội tốt có phản ứng stress sinh lý thấp hơn và phục hồi nhanh hơn sau căng thẳng.

Tác động xã hội – kinh tế và y tế công cộng

Căng thẳng không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn là một thách thức đối với cộng đồng và hệ thống y tế. Theo CDC (Centers for Disease Control and Prevention), stress liên quan đến công việc gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD mỗi năm do nghỉ ốm, giảm năng suất và chi phí y tế.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng chỉ ra rằng stress nghề nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến các tai nạn lao động, mất cân bằng cuộc sống và tỷ lệ nghỉ việc cao. Ngoài ra, stress còn làm tăng chi phí xã hội thông qua ảnh hưởng đến trẻ em, gia đình và cộng đồng.

Chính vì vậy, WHO đã khuyến nghị các quốc gia cần tích hợp chính sách quản lý stress vào hệ thống y tế cộng đồng và giáo dục. Một số nước đã đưa chương trình giáo dục cảm xúc – xã hội vào trường học để tăng khả năng ứng phó của thanh thiếu niên trước các yếu tố gây stress hiện đại.

Tài liệu tham khảo

  1. American Psychological Association – Stress
  2. NIH – Stress and the Immune System
  3. CDC – Workplace Stress
  4. Nature Reviews Neuroscience – Neurobiology of Stress
  5. National Institute of Mental Health – Coping with Stress

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề căng thẳng tâm lý:

Phản ứng tâm lý ngay lập tức và các yếu tố liên quan trong giai đoạn đầu của dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) ở dân số chung tại Trung Quốc Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 5 - Trang 1729
Nền tảng: Dịch bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) là một tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng mang tính quốc tế và đặt ra thách thức cho khả năng phục hồi tâm lý. Cần có dữ liệu nghiên cứu để phát triển các chiến lược dựa trên bằng chứng nhằm giảm thiểu các tác động tâm lý bất lợi và triệu chứng tâm thần trong suốt dịch bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát công chúng tại Trun...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #tác động tâm lý #lo âu #trầm cảm #căng thẳng #sức khỏe tâm thần #phòng ngừa #thông tin y tế #dịch tễ học #Trung Quốc #thang đo IES-R #thang đo DASS-21
Các thang đo tầm soát ngắn nhằm giám sát mức độ phổ biến và xu hướng của các căng thẳng tâm lý không đặc hiệu Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 32 Số 6 - Trang 959-976 - 2002
Bối cảnh. Một thang đo sàng lọc 10 câu hỏi về căng thẳng tâm lý và một thang đo dạng ngắn gồm sáu câu hỏi nằm trong thang đo 10 câu hỏi đã được phát triển cho Cuộc Khảo sát Phỏng vấn Y tế Quốc gia của Hoa Kỳ (NHIS) được thiết kế lại.Phương pháp. Các câu hỏi thí điểm ban đầu đã được thực hiện trong một cuộc khảo sát qua thư toàn...... hiện toàn bộ
#Thang đo sàng lọc #căng thẳng tâm lý không đặc hiệu #thang đo K10 #thang đo K6 #Cuộc Khảo sát Phỏng vấn Y tế Quốc gia #các thuộc tính tâm lý #các mẫu dân số học xã hội #rối loạn DSM-IV/SCID #các cuộc Khảo sát Sức khỏe Tâm thần Thế giới WHO.
Phân Tích Căng Thẳng và Biến Dạng Gần Đầu Một Vết Nứt Trong Một Tấm Dịch bởi AI
Journal of Applied Mechanics, Transactions ASME - Tập 24 Số 3 - Trang 361-364 - 1957
Tóm tắt Một phần đáng kể những điều bí ẩn liên quan đến sự kéo dài của vết nứt có thể được loại bỏ nếu mô tả các thí nghiệm về sự gãy có thể bao gồm một ước lượng hợp lý về các điều kiện căng thẳng gần đầu vết nứt, đặc biệt tại các điểm khởi phát gãy nhanh và tại các điểm ngăn chặn gãy. Đáng chú ý rằng đối với các gãy kéo giòn trong những tình huống ...... hiện toàn bộ
Phiên bản rút gọn của Thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS‐21): Tính giá trị cấu trúc và dữ liệu chuẩn hóa trong một mẫu lớn không có bệnh lý Dịch bởi AI
British Journal of Clinical Psychology - Tập 44 Số 2 - Trang 227-239 - 2005

Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.

Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân ...

... hiện toàn bộ
#Thang đánh giá trầm cảm #lo âu #căng thẳng #DASS-21 #giá trị cấu trúc #dữ liệu chuẩn hóa #phân tích yếu tố xác nhận #rối loạn tâm lý #cảm xúc tiêu cực.
Căng Thẳng Oxy Hóa, Glutamate và Các Rối Loạn Thoái Háo Thần Kinh Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 262 Số 5134 - Trang 689-695 - 1993
Ngày càng có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy căng thẳng oxy hóa là một yếu tố gây ra, hoặc ít nhất là một nhân tố phụ, trong bệnh lý thần kinh của một số rối loạn thoái hóa thần kinh ở người lớn, cũng như trong đột quỵ, chấn thương, và co giật. Đồng thời, sự hoạt động quá mức hoặc dai dẳng của kênh ion phụ thuộc glutamate có thể gây thoái hóa neuron trong cùng các điều kiện này. Glutamate và...... hiện toàn bộ
#căng thẳng oxy hóa #glutamate #rối loạn thần kinh #thoái hóa thần kinh #chất dẫn truyền thần kinh #bệnh lý thần kinh #đột quỵ #co giật #glutamatergic
Khảo Sát Quốc Gia về Stress Tâm Lý ở Người Dân Italy trong Đại Dịch COVID-19: Phản Ứng Tâm Lý Ngay Lập Tức và Các Yếu Tố Liên Quan Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 17 Số 9 - Trang 3165
Sự lây lan không kiểm soát của bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) đã yêu cầu các biện pháp chưa từng có, đến mức chính phủ Italy đã áp dụng một lệnh cách ly toàn quốc. Cách ly có tác động lớn và có thể gây ra áp lực tâm lý đáng kể. Nghiên cứu hiện tại nhằm xác định sự phổ biến của các triệu chứng tâm thần và xác định các yếu tố rủi ro cũng như bảo vệ cho sự căng thẳng tâm lý trong dân số chu...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #căng thẳng tâm lý #triệu chứng tâm thần #nghiên cứu dịch tễ học #Italy
Khoa Học Tâm Lý Về Thai Kỳ: Các Quá Trình Căng Thẳng, Mô Hình Sinh- Tâm- Xã Hội, và Những Vấn Đề Nghiên Cứu Đang Nổi Lên Dịch bởi AI
Annual Review of Psychology - Tập 62 Số 1 - Trang 531-558 - 2011
Khoa học tâm lý về thai kỳ đang phát triển nhanh chóng. Một trong những trọng tâm chính là các quá trình căng thẳng trong thai kỳ và tác động của chúng đến sinh non và cân nặng thấp khi sinh. Bằng chứng hiện tại chỉ ra rằng lo âu trong thai kỳ là một yếu tố rủi ro chủ chốt trong nguyên nhân gây sinh non, trong khi căng thẳng mãn tính và trầm cảm liên quan đến nguyên nhân gây cân nặng thấp ...... hiện toàn bộ
#thai kỳ #căng thẳng #sinh non #cân nặng thấp khi sinh #hỗ trợ xã hội #phát triển thần kinh
Đối phó với Bão: Tác động của Bão tố đến Sức khỏe Vật lý và Tinh thần Dịch bởi AI
Annals of the American Academy of Political and Social Science - Tập 604 Số 1 - Trang 129-151 - 2006
Các tác giả đã tóm tắt ngắn gọn về các trường hợp tử vong, thương tích và bệnh tật liên quan đến các cơn bão đổ bộ vào Hoa Kỳ trước cơn bão Katrina; những nghiên cứu gần đây về việc sơ tán do bão và khả năng của chúng trong việc giảm thiểu tử vong, thương tích và bệnh tật; thông tin có sẵn tính đến thời điểm hiện tại về tỷ lệ tử vong, thương tích và bệnh tật liên quan đến cơn bão Katrina;...... hiện toàn bộ
#bão #sức khỏe tâm thần #sức khỏe thể chất #sơ tán #thảm họa #căng thẳng tâm lý
Căng thẳng tâm lý ức chế cảm nhận đau và biến đổi nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến phản xạ rút lui do đau Dịch bởi AI
Wiley - Tập 180 Số 4 - Trang 405-414 - 2004
Tóm tắtMục tiêu:  Liệu sự phân tâm hoặc sự chú ý đến việc kích thích dây thần kinh sural có ảnh hưởng đến cảm giác đau, biến đổi nhịp tim và một phản xạ rút lui tủy sống không?Vật liệu và phương pháp:  Trên 26 tình nguyện viên nam, việc kích thích điện tại vùng tiếp nhận cảm giác da của dây thần kinh su...... hiện toàn bộ
Sự chuẩn bị tâm lý cho việc thực hành lâm sàng trong đại dịch COVID-19 của sinh viên điều dưỡng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - - Trang 27-36 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về dịch COVID-19 và mức độ căng thẳng của sinh viên điều dưỡng (SVĐD) năm ba và năm tư trong thời gian tham gia thực hành lâm sàng tại các cơ sở y tế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu thuận tiện, tất cả SVĐD năm 3 và năm 4 tham gia thực hành tại các cơ sở y tế đủ tiêu chí, được mời tham gia nghiên cứu. Thời gian tháng 4 năm 2022. Kết quả: T...... hiện toàn bộ
#kiến thức #thái độ #thực hành #căng thẳng #sinh viên điều dưỡng #COVID-19
Tổng số: 72   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8